Mỹ phẩm hữu cơ là gì?
Nói chung, nếu một sản phẩm có 1 trong những chứng nhận hữu cơ (certified organic) sau đây thì được coi là sản phẩm hữu cơ / mỹ phẩm hữu cơ. Các sản phẩm tuyên bố là hữu cơ mà KHÔNG có 1 trong những logo chứng nhận này trên sản phẩm thì KHÔNG được coi là mỹ phẩm hữu cơ (organic) trừ phi MỌI thành phần trong sản phẩm (100%) được làm từ các thành phần chứng nhận hữu cơ (làm nó mặc nhiên trở thành hữu cơ).
Các tiêu chuẩn của sản phẩm hữu cơ/ mỹ phẩm hữu cơ.
Mục tiêu của ngành nông nghiệp hữu cơ và sinh học
- Đáp ứng nhu cầu, sự tin tưởng của khách hàng, kiểm chứng độ an toàn, độ sạch của thực phẩm với giá trị dinh dưỡng cao.
- Duy trì và nâng cao khả năng sinh sôi và hoạt động sinh học của đất.
- Tăng cường năng lượng và chu kì sinh học trong hệ thống canh tác nông nghiệp.
- Cân bằng hoạt động canh tác sản xuất nông nghiệp với sự đảm bảo sinh thái, ngăn chặn và làm giảm ô nhiễm đất nông nghiệp.
- Dựa vào thực tiễn như luân chuyển canh tác, dư lượng mùa màng, phân động vật, các loại cây họ đậu, các loại phân xanh, phương thức canh tác, các loại phân bón khoáng được phê duyệt và các cơ quan sinh học, những điều này là một phần trong chương trình kiểm soát dịch bệnh và độ màu mỡ của đất.
Chứng nhận hữu cơ của Bộ Nông Nghiệp Hoa Kỳ, Ủy ban Hữu cơ Quốc gia (USDA) (Mĩ – ban hành năm 2005): chứng nhận tiêu chuẩn hữu cơ nghiêm ngặt nhất bởi vì đây là tiêu chuẩn thực phẩm thực sự. Cơ quan này yêu cầu sản phẩm chứa 95% thành phần hữu cơ mới được sử dụng logo của họ. Ngoài ra, cơ quan này cũng không cho phép sử dụng chất bảo quản tổng hợp và hầu hết các thành phần hóa học khi chế biến.
QAI – Quality Assurance International (Mỹ): Là cơ quan chứng nhận hữu cơ được cấp phép của USDA, được cấp chứng nhận hữu cơ cho các sản phẩm phù hợp tiêu chuẩn do tổ chức USDA ban hành. Sản phẩm có Logo USDA và QAI đều đảm bảo rằng chúng được chứng nhận hữu cơ, phù hợp tiêu chí nghiêm ngặt được đặt ra theo quy định của USDA.
Chứng nhận hữu cơ của chính phủ Úc (ACO): Các mỹ phẩm và sản phẩm chăm sóc da được chứng nhận Australian Certified Organic chứa ít nhất 95% thành phần được chứng nhận hữu cơ. 5% thành phần còn lại phải là thành phần thực vật được sản xuất tự nhiên và nếu có chất bảo quản/ phụ gia phải là tự nhiên được cho phép, hoàn toàn không độc hại.
Chứng nhận BFA (Biological Farmers of Australia) (nay đổi thành Australian Organic)
BFA là tổ chức cung cấp chính và lớn nhất đại diện cho các tổ chức nông nghiệp hữu cơ ở Australia và vùng phía Nam Thái Bình dương. BFA duy trì nhiệm vụ là nhà cải tiển và lãnh đạo việc ban hành các luật lệ hữu cơ.
NSF (Mĩ – 2009) NSF là một trong những tiêu chuẩn hữu cơ đầu tiên tại Mĩ xuất hiện sau USDA dành cho các nhà sản xuất mỹ phẩm. NSF yêu cầu các sản phẩm phải chứa ít nhất 70% thành phần (trừ nước) là hữu cơ mới được công bố là “made with organic” (làm từ thành phần hữu cơ). NSF cho phép các nhà sản xuất sử dụng danh mục chất bảo quản và các chất hóa học trong quá trình sản xuất rộng hơn so với USDA.
OASIS (Mĩ -2008) Oasis được xây dựng bởi rất nhiều các nhà sản xuất mỹ phẩm và cạnh tranh với tiêu chuẩn NSF. Oasis yêu cầu các sản phẩm phải chứa 85% thành phần nông nghiệp mới được gọi là hữu cơ. Và Oasis lại cho phép sử dụng danh mục các chất bảo quản rộng hơn so với NSF, và danh mục các hóa chất dùng trong sản xuất giống với NSF.
Natrue (EU -2008) Natrue là tiêu chuẩn phi lợi nhuận mới xuất hiện từ Châu Âu bởi các hãng sản xuất mỹ phẩm hữu cơ của Đức. Natrue tạo ra hệ thống tiêu chuẩn 3 sao để phân biệt “mỹ phẩm tự nhiên” với “Mỹ phẩm tự nhiên chứa thành phần hữu cơ” và với “Mỹ phẩm hữu cơ”. Natrue Organic Cosmetics yêu cầu sản phẩm phải chứa 95% các thành phần nông nghiệp nuôi hữu cơ thì được chứng nhận là “Mỹ phẩm hữu cơ”. Natrue Natural Cosmtics with Organic Portion yêu cầu sản phẩm phải chứa 70% thành phần từ nông nghiệp nuôi hữu cơ và các thành phần còn lại phải là tự nhiên. Tối đa 5% -15% (tùy thuộc vào dòng sản phẩm) thành phần có thể là các chất tổng hợp nằm danh mục cho phép của Natrue. Natrue Natural Cosmetics yêu cầu toàn bộ thành phần phải là tự nhiên nhưng không bắt buộc phải có thành phần là hữu cơ thì được chứng nhận là “Mỹ phẩm tự nhiên”.
Cosmos (EU – 2009) COSMOS là tiểu chuẩn kết hợp đầu tiên ở Châu Âu dành cho mỹ phẩm hữu cơ được tạo nên bởi 6 nhà chứng nhận đầu tiên tại EU. COSMOS yêu cầu các sản phẩm phải chứa 95% thành phần từ nông nghiệp mới được chứng nhận là mỹ phẩm hữu cơ. 20% tổng trọng lượng của sản phẩm (bao gồm cả nước) phải là hữu cơ. COSMOS cho phép sử dụng tối đa 5% thành phần tổng hợp.
BDIH (Đức – 1995) Mặc dù được gọi là tiêu chuẩn dành cho sản phẩm chăm sóc cơ thể tự nhiên, BDIH yêu cầu nhà sản xuất phải sử dụng thành phần hữu cơ bất cứ nơi nào có thể. BDIH định nghĩa “nơi có thể” tức là sẵn có đầy đủ số lượng và chất lượng cũng như định nghĩa loại thực vật nào nằm trong danh sách này. Vì vậy, một sản phẩm chứa 0% thành phần hữu cơ vẫn có thể được chứng nhận BDIH. BDIH cũng duy trì danh sách các thành phần có thể được sử dụng trong các sản phẩm cho các hội viên của BDIH. BDIH là tiền bối vì tạo ra chứng nhận hữu cơ cho các sản phẩm chăm sóc cơ thể đầu tiên trên thế giới.
Soil Association (Anh -2002) Soil Association yêu cầu tất cả các sản phẩm được chứng nhận của tổ chức này phải thể hiện tỉ lệ hữu cơ trên nhãn sản phẩm. Một sản phẩm được gọi là hữu cơ khi sản phẩm đó phải chứa 95% thành phần hữu cơ. Sản phẩm được ghi là “made with organic X” (làm từ hữu cơ X) phải chứa tối thiểu 70% thành phần hữu cơ. Soil Association không tính thành phần nước trong sản phẩm nhưng nếu nước được dùng để tạo ra 1 thành phần nào đó (chẳng hạn như nước gốc thực vật floral water) thì trọng lượng của nước so với trọng lượng của loại thực vật được sử dụng sẽ quyết định tỉ lệ hữu cơ . Phương pháp này nhằm ngăn ngừa việc các nhà sản xuất làm tăng tỉ lệ thành phần hữu cơ trong sản phẩm của mình bằng nước gốc thực vật.
Cosmebio (Pháp – 2002) Cosmebio yêu cầu các sản phẩm phải chứa 95% thành phần từ nông nghiệp mới được công nhận là hữu cơ. 10% tổng trọng lượng của sản phẩm (bao gồm cả nước) phải là hữu cơ. Cho phép nhiều nhất 5% là thành phần tổng hợp. Cosmebio chỉ dành riêng cho các nhà sản xuất của Pháp và được chứng nhận bởi Eco-cert. Chứng nhận của Eco-cert có giái trị đối với các nhà sản xuất trên toàn thế giới.
Eco-cert (Pháp – 2002) Eco-cert yêu cầu các sản phẩm phải chứa 95% thành phần từ nông nghiệp để được chứng nhận là hữu cơ. 10% tổng trọng lượng của sản phẩm (bao gồm cả nước) phải là hữu cơ. Cho phép nhiều nhất 5% là thành phần tổng hợp.
AIAB/ICEA (Ý-2003) Tổ chức này không yêu cầu mức độ tối thiểu thành phần nông nghiệp có trong các sản phẩm. Nước không được công nhận là thành phần hữu cơ. Cơ quan này duy trì 1 danh sách rất dài các thành phần không được sử dụng trong mỹ phẩm hữu cơ.
Biogaranite (Bỉ – 2004) Tương tự Eco-cert.
NASAA (Úc – 2005) NASAA Là chứng nhận thực phẩm phát triển thêm chứng nhận cho các sản phẩm làm đẹp tương tự như Soil Association. NASAA giới hạn các thành phần tổng hợp và các chất hóa học dùng trong sản xuất mỹ phẩm.
Biocosc (Thụy Điển – 2006) Yêu cầu 95% các thành phần nông nghiệp để được chứng nhận là hữu cơ. 10% tổng trọng lượng sản phẩm (bao gổm cả nước) phải là hữu cơ. Cho phép tối đa 3% thành phần tổng hợp..
Organic Food Chain OFC là chứng nhận hữu cơ được công nhận bởi chính phủ Úc, đảm bảo thực hiện nghiêm ngặt các tiêu chuẩn quốc gia về sản xuất hữu cơ và nông nghiệp sinh học sạch National Standard for Organic and Bio-Dynamic Produce , đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng về sản phẩm hữu cơ của người tiêu dùng. Sản phẩm được dán nhãn Organic hoặc Bio-Dynamic phải đáp ứng tiêu chí: ít nhất 95% các thành phần bên trong là hữu cơ hoặc quy trình sản xuất sinh học sạch và các thành phần còn lại có nguồn gốc từ thực vật theo tiêu chuẩn.
Bio-Dynamic Research Institute (BDRI) Viện nghiên cứu Sinh học sạch, Úc (1957). Các sản phẩm đáp ứng chính xác Các tiêu chuẩn chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia về Sản xuất Hữu cơ và Nông nghiệp sinh học sạch, trong đó 95% thành phần là hữu cơ, các thành phần còn lại có nguồn gốc từ nông nghiệp sinh học sạch thời đáp ứng các tiêu chuẩn của Australian DEMETER Bio-Dynamic Standard sẽ được dùng dấu chứng nhận danh giá của DEMETER.
AUS-QUAL được chứng nhận bởi Bộ Nông Nghiệp Úc nhằm kiểm tra việc thực hiện theo Tiêu chuẩn quốc gia về Sản xuất hữu cơ và nông nghiệp sinh học sạch, Úc (95% thành phần được chứng nhận hữu cơ, các thành phần còn lại có nguồn gốc từ nông nghiệp sinh học sạch). Khi được chứng nhận này, các sản phẩm sẽ có cơ hội xuất khẩu ra nhiều thị trường trên thế giới. AUS-QUAL kiểm tra và chứng nhận việc tiến hành hữu cơ thay mặt Bộ Nông Nghiệp Hoa Kỳ USDA, chương trình hữu cơ quốc gia NOP, mục 205 Quy định số 7 của Chương trình quốc gia.
PGS Vietnam: Tổ chức chứng nhận hữu cơ tại Việt Nam, cung cấp chứng nhận cho các sản phẩm nông nghiệp hữu cơ như: rau hữu cơ, thịt lợn hữu cơ. Vào năm 2004, Liên đoàn quốc tế các phong trào nông nghiệp hữu cơ (IFOAM) chấp nhận PGS là một hệ thống đảm bảo có giá trị cho các sản phẩm hữu cơ đặc biệt là cho thị trường nội địa. IFOAM sau đó đã lập ra một ban chuyên trách để phát triển phương pháp PGS cụ thể hơn. Với sự hỗ trợ của các thành viên trong ban chuyên trách này, dự án ADDA- VNFU đã giới thiệu ý tưởng PGS tới các nhà sản xuất, thương lái, người tiêu dùng mà dự án đang cùng làm việc cũng như với một số nhà nghiên cứu và các tổ chức phi chính phủ tại địa phương. Các đối tác đã đồng thuận chấp nhận thực hiện hệ thống PGS làm hệ thống đảm bảo cho sản phẩm hữu cơ của họ vào tháng 10/2008.
Các tiêu chuẩn hữu cơ của PGS Vietnam
1. Nguồn nước được sử dụng trong canh tác hữu cơ phải là nguồn nước sạch, không bị ô nhiễm (theo quy định trong tiêu chuẩn sản xuất rau an toàn của TCVN 5942-1995)
2. Khu vực sản xuất hữu cơ phải được cách ly tốt khỏi các nguồn ô nhiễm như các nhà máy, khu sản xuất công nghiệp, khu vực đang xây dựng, các trục đường giao thông chính…
3. Cấm sử dụng tất cả các loại phân bón hóa học trong sản xuất hữu cơ.
4. Cấm sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật hóa học.
5. Cấm sử dụng các chất tổng hợp kích thích sinh trưởng.
6. Các thiết bị phun thuốc đã được sử dụng trong canh tác thông thường không được sử dụng trong canh tác hữu cơ
7. Các dụng cụ đã dùng trong canh tác thông thường phải được làm sạch trước khi đưa vào sử dụng trong canh tác hữu cơ.
8. Nông dân phải duy trì việc ghi chép vào sổ tất cả vật tư đầu vào dùng trong canh tác hữu cơ.
9. Không được phép sản xuất song song: Các cây trồng trong ruộng hữu cơ phải khác với các cây được trồng trong ruộng thông thường.
10. Nếu ruộng gần kề có sự dụng các chất bị cấm trong canh tác hữu cơ thì ruộng hữu cơ phải có một vùng đệm để ngăn cản sự xâm nhiễm của các chất hóa học từ ruộng bên cạnh. Cây trồng hữu cơ phải trồng cách vùng đệm ít nhất là một mét (01m).
Nếu sự xâm nhiễm xảy ra qua đường không khí thì cần phải có một loại cây được trồng trong vùng đệm để ngăn chặn bụi phun xâm nhiễm. Loại cây trồng trong vùng đệm phải là loại cây khác với loại cây trồng hữu cơ. Nếu việc xâm nhiễm xảy ra qua đường nước thì cần phải có một bờ đất hoặc rãnh thoát nước để tránh bị xâm nhiễm do nước bẩn tràn qua.
11. Các loại cây trồng ngắn ngày được sản xuất theo tiêu chuẩn hữu cơ trọn vẹn một vòng đời từ khi làm đất đến khi thu hoạch sau khi thu hoạch có thể được bán như sản phẩm hữu cơ.
12. Các loại cây trồng lâu năm được sản xuất theo tiêu chuẩn hữu cơ trọn một vòng đời từ khi kết thúc thu vụ trước cho đến khi ra hoa và thu hoạch vụ tiếp theo có thể được bán như sản phẩm hữu cơ.
13. Cấm sử dụng tất cả các vật tư đầu vào có chứa sản phẩm biến đổi gen GMOs.
14. Nên sử dụng hạt giống và các nguyên liệu trồng hữu cơ sẵn có. Nếu không có sẵn, có thể sử dụng các nguyên liệu gieo trồng thông thường nhưng cấm không được xử lý bằng thuốc bảo vệ thực vật hóa học trước khi gieo trồng.
15. Cấm đốt cành cây và rơm rạ, ngoại trừ phương pháp du canh truyền thống.
16. Cấm sử dụng phân người.
17. Phân động vật lấy vào từ bên ngoài trang trại phải được ủ nóng trước khi dùng trong canh tác hữu cơ.
18. Cấm sử dụng phân ủ được làm từ rác thải đô thị.
19. Nông dân phải có các biện pháp phòng ngừa xói mòn và tình trạng nhiễm mặn đất.
20. Túi và các vật đựng để vận chuyển và cất giữ sản phẩm hữu cơ đều phải mới hoặc được làm sạch. Không được sử dụng các túi và vật đựng các chất bị cấm trong canh tác hữu cơ.
21. Thuốc bảo vệ thực vật bị cấm trong canh tác hữu cơ không được phép sử dụng trong kho cất trữ sản phẩm hữu cơ.
22. Chỉ được phép sử dụng các đầu vào nông dân đã có đăng ký với PGS và được PGS chấp thuận.
Chứng nhận hữu cơ hoạt động như thế nào?
Mỗi tổ chức chứng nhận hữu cơ tạo nên 1 hệ thống quy định mà một sản phẩm và nhà sản xuất phải đáp ứng để được chứng nhận. Những quy định này chủ yếu đánh giá các tiêu chí như:
- Yêu cầu mức độ tối thiểu thành phần hữu cơ có trong sản phẩm
- Tỉ lệ các thành phần tổng hợp được cho phép, nếu có (chất bảo quản, chất hóa học, hương liệu,v.v)
- Các thành phần mà sản phẩm có thể / hoặc không thể bao gồm
- Các quá trình có thể sử dụng để tạo ra và/hoặc quá trình sản xuất
- Thành phần nước được tính như thế nào
Là một phần của quá trình chứng nhận, các thành phần và quá trình sản xuất của nhà sản xuất phải được kiểm tra đều đặn bởi một tổ chức chứng nhận hữu cơ thứ 3 để đảm bảo sản phẩm đó đạt các tiêu chuẩn cần thiết.
Các tiêu chuẩn dành cho sản phẩm chăm sóc cơ thể hữu cơ/ mỹ phẩm hữu cơ cũng cần thiết tương tự như tiêu chuẩn dành cho thực phẩm hữu cơ. Các tiêu chuẩn thực phẩm hữu cơ ngày nay được kiểm soát bởi chính phủ và mang tính kết hợp (các tiêu chuẩn từ các nước khác nhau thì có những yêu cầu tương tự nhau).
Ngày nay, ở hầu hết các nước bạn không thể trưng bày 1 thực phẩm “hữu cơ” nếu sản phẩm đó không được chứng nhận bởi một cơ quan, tổ chức thứ 3 nào. Tuy nhiên, mỹ phẩm hữu cơ đang chưa được kiểm soát chặt bởi chính phủ như thế này. Đó là lý do tại sao bạn có khi sẽ nhìn thấy những nhãn mác mỹ phẩm hữu cơ tràn lan mà không phân biệt được. Cũng giống như thực phẩm, chứng nhận mỹ phẩm hữu cơngày nay là chứng nhận ở mức độ sản phẩm, chứ không phải chứng nhận mức độ thành phần (hãy nghĩ giống như “nước sốt spaghetti hữu cơ” chứ không phải là từ các thành phần “cà chua hữu cơ”).